Điều kiện để các NHTM tham gia thành lập TCTD phi ngân hàng

Điều kiện để các NHTM tham gia thành lập TCTD phi ngân hàng

Điều kiện để các NHTM tham gia thành lập TCTD phi ngân hàng

NHNN vừa ban hành Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) phi ngân hàng. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 8/2/2016.                                                                                               Ngân hàng

Theo đó, TCTD phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới các hình thức sau đây: Công ty cổ phần do các cổ đông là tổ chức và cá nhân cùng góp vốn thành lập theo quy định; Công ty TNHH một thành viên do một NHTM Việt Nam làm chủ sở hữu; Công ty TNHH hai thành viên trở lên do NHTM Việt Nam và DN Việt Nam góp vốn thành lập (trong đó một NHTM Việt Nam sở hữu ít nhất 30% tổng số vốn điều lệ của TCTD phi ngân hàng) hoặc các NHTM Việt Nam góp vốn thành lập.

TCTD phi ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều NHTM Việt Nam, DN Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều TCTD nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

TCTD phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do một TCTD nước ngoài làm chủ sở hữu hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên do các TCTD nước ngoài góp vốn thành lập.

Điều kiện với các NHTM Việt Nam

Để tham gia là cổ đông sáng lập của TCTD phi ngân hàng cổ phần, NHTM Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện.

Thứ nhất phải có tổng tài sản tối thiểu 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Thứ hai, không vi phạm các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của NHNN trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Thứ ba, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập TCTD phi ngân hàng.

Thứ tư, không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Còn để tham gia làm thành viên sáng lập TCTD phi ngân hàng TNHH, ngoài các điều kiện nêu trên, NHTM Việt Nam còn phải đáp ứng các điều kiện: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp; Cam kết hỗ trợ về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường họp TCTD phi ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả, thanh khoản; Không phải là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của TCTD khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập TCTD phi ngân hàng; không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.

Điều kiện với TCTD nước ngoài

Để tham gia làm thành viên sáng lập của TCTD phi ngân hàng TNHH, TCTD nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật các TCTD.

Bên cạnh đó TCTD nước ngoài phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp giấy phép; Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Ngoài ra, TCTD nước ngoài không được vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp giấy phép.

Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi.

Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp giấy phép.

Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, thành viên sáng lập của TCTD khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Trường hợp TCTD nước ngoài là công ty cho thuê thì số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.

Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, chủ sở hữu, các thành viên sáng lập phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của TCTD phi ngân hàng TNHH.

( trích vietstock)

Share this post