Một số điểm mới về quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của QTDND

Một số điểm mới về quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của QTDND

Một số điểm mới về quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

ngan hang nha nuocNgày 31/12/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 32/2015/TT-NHNN (Thông tư) quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). So với trước đây, các quy định về giới hạn cho vay và các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có nhiều điểm mới theo hướng an toàn, chặt chẽ và rõ ràng hơn.
Về tỷ lệ an toàn vốn

Tuy vẫn giữ nguyên tỷ lệ duy trì tối thiểu là 8%, nhưng Thông tư đã thay đổi một số cấu phần của vốn cấp 1 và vốn cấp 2 cho phù hợp hơn, đảm bảo đúng bản chất kinh tế của từng cấu phần của vốn tự có.

Theo đó, vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, vốn của tổ chức (cá nhân) tài trợ không hoàn lại, lợi nhuận không chia, đồng thời các khoản lỗ lũy kế và số vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã phải được loại trừ ra khỏi vốn cấp 1.

Vốn cấp 2 (tối đa bằng 100% vốn cấp 1) bao gồm quỹ dự phòng tài chính (trước đây thuộc cấu phần vốn cấp 1) và dự phòng chung, tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro. Khi xác định vốn tự có, cần phải trừ đi 100% chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản theo quy định pháp luật.

Thông tư cũng thay đổi, bổ sung một số cấu phần của Tài sản “có” rủi ro, trong đó đáng chú ý là quy định giảm mức độ rủi ro của “các khoản cho vay có bảo đảm bằng quyền sử dụng đất” xuống còn 50% và tăng mức độ rủi ro của “giá trị còn lại của tài sản cố định” lên 100%. Như vậy, nếu tính theo quy định mới thì giá trị vốn cấp 1 của quỹ tín dụng nhân dân sẽ giảm so với trước đây và các quỹ tín dụng nhân dân sẽ phải cân nhắc khi đầu tư nhiều vào tài sản cố định nhằm đảm bảo duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Tỷ lệ khả năng chi trả

Thông tư giữ nguyên tỷ lệ duy trì tối thiểu bằng 1 trong ngày làm việc tiếp theo và trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo, tuy nhiên thực hiện điều chỉnh về cấu phần của tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và của tài sản “Nợ” phải thanh toán theo hướng cụ thể, rõ ràng hơn để phù hợp với các quy định mới về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.

Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được cho vay trung và dài hạn

Tỷ lệ mới theo quy định là 30%, tăng hơn 10% so với trước đây. Thông tư cũng điều chỉnh một số cấu phần của Nguồn vốn trung hạn, dài hạn và của Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Điểm mới đáng kể là cách lấy số liệu của 2 chỉ tiêu này được quy định theo nguyên tắc tính trên thời hạn còn lại, đảm bảo được tính chất trung và dài hạn của nguồn vốn và dư nợ.

Giới hạn cho vay

Quy định mới về giới hạn cho vay được siết chặt hơn trước nhằm hạn chế phát sinh rủi ro đạo đức, tránh trường hợp lợi dụng chức vụ để vay vốn, dẫn đến thất thoát vốn của quỹ tín dụng nhân dân, cụ thể:

quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với điều hiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét duyệt, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp xử lý thu hồi nợ) cho các đối tượng sau:

(i) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của quỹ tín dụng nhân dân;

(ii) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên và thanh tra đang thanh tra tại quỹ tín dụng nhân dân; (iii) Doanh nghiệp có một trong các đối tượng trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;

(iv) Người thẩm định, xét duyệt cho vay của quỹ tín dụng nhân dân (trước đây không có quy định này). Đối với các đối tượng này, tổng mức dư nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân.. Việc cho vay phải được HĐQT thông qua, phải báo cáo đại hội thành viên và khi phát sinh khoản vay phải báo cáo Cục Thanh tra, giám sát NHNN nơi quỹ tín dụng nhân dân. đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh NHNN tỉnh.

– Tổng mức dư nợ cho vay đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân. Thời hạn cho vay đối với thành viên là pháp nhân không được vượt quá thời hạn còn lại của số tiền gửi và khoản vay phải được đảm bảo bằng chính số tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân.

– Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân. Các quy định này không áp dụng với các khoản cho vay theo ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân, các khoản cho vay có bảo đảm bằng toàn bộ tiền gửi tại chính quỹ tín dụng nhân dân.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định cho phép NHNN được quyền yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân duy trì một hoặc một số giới hạn thấp hơn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn so với mức quy định tại Thông tư này trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2016. Trong vòng tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực, quỹ tín dụng nhân dân. phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý hồ sơ khách hàng, thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả và các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn. Các quy định hết hiệu lực gồm Quyết định số 1328/2005/QĐ-NHNN ngày 06/9/2005 về việc ban hành “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở” và khoản 3 Điều 37 Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 quy định về quỹ tín dụng nhân dân.

(Theo bảo hiểm tiền gửi Việt Nam)

Share this post